Lan hài Cypripedium macranthum
Môi trường sống của Cypripedium macrathum ở cả vĩ tuyến bắc và những vùng cao. Loài lan có hoa đẹp này ưa sống ở vùng có khí hậu lạnh, hấp thụ rất ít nhiệt vào mùa hè, và phát triển tốt trong vùng có nhiều sáng.
Loài Cypripedium macranthum
Loài lan hài phương đông này có họ hàng với nhiều loài của châu Á, tạo thành một họ khác bao gồm Cypripedium corrugatum, Cypripedium fasciolatum, Cypripedium himalaicum, Cypripedium speciosum, Cypripedium thunbergii, Cypripedium tibeticum, Cypripedium wilsonii và Cypripedium yunnanense.
Phân bố theo địa dư: Nhật, Korea, Manchuria ở miền bắc Trung hoa, Kamchatka, Siberia và Đông Âu, tất cả nơi ấy đều thống kên vào hệ thực vật của họ.
Môi trường sống: Môi trường sống của Cypripedium macrathum ở cả vĩ tuyến bắc và những vùng cao. Loài lan có hoa đẹp này ưa sống ở vùng có khí hậu lạnh, hấp thụ rất ít nhiệt vào mùa hè, và phát triển tốt trong vùng có nhiều sáng. Người ta thường thấy chúng ở các nơi cỏ mọc trên các triền núi.
Những lưu ý khi nuôi trồng: Xem những thông tin về môi trường sống ở trên. Đồng thời cũng tham khảo cách trồng loài Cypripedium cordigerum.
Mô tả: Đạt độ cao tới 30-50 cm, loài này mang trên nó 5-7 lá xếp cân đối trên một thân có nhiều lông tơ. Thường chỉ có một hoa, hiếm khi thấy có hai hoa. Lá hình mũi mác ô van, đầu nhọn, gấp nếp sâu. Thân có vỏ lụa bọc. Lá dưới thấp có kích thước lớn nhất, dài tới 20 cm, rộng 8-10 cm. Các lá trên nhỏ lại gần giống với lá bắc của hoa, chỉ đo được 6-10 cm chiều dài và rộng 4-6 cm.
Chỉ một bông hoa, đo theo chiều ngang được 7-9 cm, có màu hồng, màu sậm hoặc màu đỏ tía. Người ta biết đến một loài có hoa trắng, đó là var. albiflorum, trong khi loài C. macranthum var. rebunense, một loài đặc hữu của đảo Rebun thuộc Hokkaido, là loài hiếm, có hoa màu vàng.
Lá đài sau như một cái mũ chụp lên bầu nhụy. Nó có hình trứng rộng, đầu nhọn, chiều dài đo được 4-5 cm, rộng 3-4 cm. Lá đài sau có hình trứng rộng và đầu nhọn, dài chừng 4-5 cm, rộng 3-4 cm. Các lá đài bên thì nhỏ hơn nhiều, chỉ đo được 3-4,5 cm chiều dài và 1,5-2 cm chiều rộng.
Các cánh hoa phẳng, uốn cong về phía trước ôm lấy lưng của bầu nhụy (túi), Cánh hoa hình mũi mác, nhọn đầu, dài 3,5-4 cm, rộng 1-1,5 cm. Túi (hài) rộng và mặt trên tròn, mép túi uốn vào trong. Phần túi có gấp nếp như nếp nhăn.
Mùa ra hoa: Tháng Năm và tháng Sáu.
Những tên chung: Vì đây là loài lan phần lớn ở châu Á nên không có tên tiếng Anh. Nhưng nếu theo Nhật thì tên tiếng Nhật của nó là “Atsumori’s herb”, là tên gọi để kỷ niệm một chiến binh thời xưa./.
Theo Kenhantan.com
- Giới thiệu về lan hài
- Cấu trúc của hoa lan hài Slipper Orchids
- Hình thái học thực vật của lan hài - Slipper Orchids
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Cypripedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Paphiopedilum
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Selenipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Phragmipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Công cuộc lại tạo
- Nuôi trồng lan hài - Slipper Orchid
- Trồng lan hài vào chậu
- Chất nền - Giá thể trồng lan hài Slipper Orchids
- Dinh dưỡng cho lan hài Slipper Orchid
- Sâu bệnh gây hại trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Những bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Lan hài Cypripedium acaule
- Lan hài Cypripedium amesianum
- Lan hài Cypripedium Arietinum
- Lan hài Cypripedium bardolphianum
- Lan hài Cypripediun calceolus
- Lan hài Cypripedium californicum
- Lan hài Cypripedium candidum
- Lan hài Cypripedium cordigerum
- Lan hài Cypripedium corrugatum
- Lan hài Cypripedium debile
- Lan hài Cypripedium dickinsonianum
- Lan hài Cypripedium ebracteatum
- Lan hài Cypripedium elegans
- Lan hài Cypripedium farreri
- Lan hài Cypripedium fasciculatum
- Lan hài Cypripedium fasciolatum
- Lan hài Cypripedium flavum
- Lan hài Cypripedium formosanum
- Lan hài Cypripedium guttatum
- Lan hài Cypripedium henryi
- Lan hài Cypripedium himalaicum
- Lan hài Cypripedium irapeanum
- Lan hài Cypripedium japonicum
- Lan hài Cypripedium lanuginosum
- Lan hài Cypripedium margaritaceum