Lan hài Cypripedium formosanum
Đây là loài đâc hữu ở khu vực phía bắc đảo Đài Loan, phía trên vĩ tuyến 24, loài này được tìm thấy trên độ cao 1.500-2.000 m, cách xa các khu dân cư, trong vùng hoang dã. Song chúng cũng phát triển ở độ cao ngang mực nước biển và trên độ cao trung bình.
Loài Cypripedium formosanum
Loài này nằm trong họ các loài lan hài khá lớn, bao gồm cả họ Occident như Cypripedium acaule và một số loài nằm trong bản kê ở châu Á. Xin xem thêm Cypripedium japonicum.
Phân bố theo địa dư: Đây là loài đâc hữu ở khu vực phía bắc đảo Đài Loan, phía trên vĩ tuyến 24, loài này được tìm thấy trên độ cao 1.500-2.000 m, cách xa các khu dân cư, trong vùng hoang dã. Song chúng cũng phát triển ở độ cao ngang mực nước biển và trên độ cao trung bình.
Môi trường sống: Cypripedium formosanum ưa sống ở những sườn dốc của lớp đá phiến sét, ở đó có thiên hướng bị trượt đất. Những nơi có nhiều bóng râm thường không phải là nơi chúng sinh trưởng bởi vì bóng các cây cao phủ xuống là điều không thích hợp. Rễ của cây lan năm dưới lớp mùn lá thường xuyên hấp thu độ ẩm thấm qua các kẽ lớp đá phiến sét. Loài này chịu được nhiệt độ và ưa điều kiện đất pha acid và dưới bóng râm nhẹ.
Các lưu ý khi trồng: Đặt chúng dưới ánh sáng khuếch tán, thoát nước tốt và đất có nhiều mùn và bổ sung thêm một ít than bùn để tạo nên acid và độ ẩm cao. Khi trồng trong vườn nhà thì nên có một lớp bổi trên mặt thì sẽ thành công.
Mô tả: Ở phương tây, các loài Cypripedium japonicum, Cypripedium formosanum có bề ngoài trông rất dễ nhầm với Cypripedium acaule. Đây là loài khá lớn có hoa đơn 10 cm, mọc trên đỉnh vòi hoa cao 20-30 cm. Phần gốc của vòi hoa được bao bọc bởi lớp vỏ lụa của 2-3 lá màu xanh và trên phía trên có 2 lá mọc đối xứng nhau, lá mọc tạo dáng thành cái quạt, có uốn nếp. Mép lá có răng cưa do các đường gân chạy song song tạo thành. Chiều rộng của cái quạt do các lá tạo thành, đạt đến 20-25 cm, trong khi đó chiều chỉ có 15 cm. Màu xanh trái của các lá tương phản với màu hồng khi hoa nở.
Lá đài sau màu trắng với những đốm màu hồng tươi ở gần gốc nhìn chúng rất đẹp. Thông thường thì lá đài sau lõm lòng chảo, tạo thành một cái mũ che lên túi (hài), chiều dài của lá đài sau đo được 5-6 cm, rộng 2-2,5 cm. Các lá đài bên có cùng màu, cùng kích thước với lá đài sau.
Các cánh hoa bẹt và dài hơn các lá đài một chút, nhưng cũng có những đốm hồng. Các cánh hoa hướng về phía trước và hơi uốn cong. Cái túi thì lớn và có hình như giọt nước, có màu trắng nổi bật, chiều dài túi đo được 6-7 cm, rộng 4-5 cm. Túi lan với một màu trắng kem sắc sảo được viền chung quanh nhịp lép một màu hồng, phần mép gập lại có những gân màu hoa hồng. Phần túi trông như một lát cắt, khá giống với lòa C. acaule, song phần ngoại biên được rộng mở tới cái miệng hình giọi nước tràn một màu hồng, kể cả phần mép chung quanh.
Mùa ra hoa: Sau khi tuyết tan, nếu là vùng có độ cao tương đương mực nước biển thì ra hoa vào giữa tháng Hai, thông thường là vào tháng Ba và tháng Tư đối với những vùng có độ cao cao hơn.
Tên chung: Ở phương tây không thấy có tên nào tương tự, nhưng để thuận tiện, ta có thể gọi loài này là Lan hài Formosan (Formosan Lady’s Slipper).
Theo kenhantan.com
- Giới thiệu về lan hài
- Cấu trúc của hoa lan hài Slipper Orchids
- Hình thái học thực vật của lan hài - Slipper Orchids
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Cypripedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Paphiopedilum
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Selenipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Phragmipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Công cuộc lại tạo
- Nuôi trồng lan hài - Slipper Orchid
- Trồng lan hài vào chậu
- Chất nền - Giá thể trồng lan hài Slipper Orchids
- Dinh dưỡng cho lan hài Slipper Orchid
- Sâu bệnh gây hại trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Những bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Lan hài Cypripedium acaule
- Lan hài Cypripedium amesianum
- Lan hài Cypripedium Arietinum
- Lan hài Cypripedium bardolphianum
- Lan hài Cypripediun calceolus
- Lan hài Cypripedium californicum
- Lan hài Cypripedium candidum
- Lan hài Cypripedium cordigerum
- Lan hài Cypripedium corrugatum
- Lan hài Cypripedium debile
- Lan hài Cypripedium dickinsonianum
- Lan hài Cypripedium ebracteatum
- Lan hài Cypripedium elegans
- Lan hài Cypripedium farreri
- Lan hài Cypripedium fasciculatum
- Lan hài Cypripedium fasciolatum
- Lan hài Cypripedium flavum
- Lan hài Cypripedium guttatum
- Lan hài Cypripedium henryi
- Lan hài Cypripedium himalaicum
- Lan hài Cypripedium irapeanum
- Lan hài Cypripedium japonicum
- Lan hài Cypripedium lanuginosum
- Lan hài Cypripedium macranthum
- Lan hài Cypripedium margaritaceum