Lan hài Cypripedium japonicum
Thích hợp với những nơi có lốm đốm bóng râm. Cypripedium japonicum phát triển trong các bụi tre và trong những khu rừng thông liễu, ở vùng Cedar, Nhật Bản. Chúng ưa những vùng đất thoát nước tốt và ở bình độ vừa phải.
Loài Cypripedium japonicum
Các loài sau đây được coi như có quan hệ với nhau, có lẽ chúng có mối liên hệ lỏng lẻo so với các họ khác: Cypripedium formosanum, Cypripedium margaritacum, Cypripedium acaule, Cypripedium ebracteatum, Cypripedium elegans, và Cypripedium micranthum. Riêng Cypripedium cathayanum Chien là đồng nghĩa với loài này.
Phân bố theo địa dư: Đương nhiên loài lan hài Cypripedium japonicum là thuộc về nước Nhật. Hầu hết trong số này có sự can thiệp của con người hơn là kết quả của thời băng giá xưa kia hoặc là một hiện tượng kỳ thú trong thiên nhiên. Trong tự nhiên chúng có mặt ở hầu hết các hòn đảo, ngoại trừ miền bắc đảo Hokkaido, và chúng cũng được tìm thấy ở vùng thấp hoặc lưng chừng núi. Chúng thường có rất nhiều ở gần khu đông dân cư. Người ta cũng tìm thấy loài này ở Trung quốc và lục địa châu Á.
Môi trường sống: Thích hợp với những nơi có lốm đốm bóng râm. Cypripedium japonicum phát triển trong các bụi tre và trong những khu rừng thông liễu, ở vùng Cedar, Nhật Bản. Chúng ưa những vùng đất thoát nước tốt và ở bình độ vừa phải. Vì vậy mà chúng thích mọc ở triền đồi dưới thấp. Ở Nhật, mùa mưa là vào tháng Sáu và tháng Bảy, đó là một yếu tố quan trọng đối với môi trường sinh trưởng của chúng. Ở Nhật người ta trồng nhiều loài lan này.
Những lưu ý khi nuôi trồng: Xem những yếu tố về môi trường sống nói ở phần trên.
Mô tả: Đạt đến độ cao 30-50 cm, loài này mang trên nó 5-7 lá xếp đối xứng trên một cái thân có lông tơ. Thông thường mỗi cây chỉ có một hoa, rất ít khi người ta thấy có hai hoa. Lá hình ô-van như mũi mác có đầu nhọn, thân được bọc một lớp vỏ lụa. Lá dưới cùng bao giờ cũng là lớn nhất, chiều dài đo được tới 20 cm, rộng 8-10 cm. Lá phía trên thì nhỏ lại gần bằng lá bắc của hoa, dài khoảng 6-10 cm, rộng 4-6 cm.
Hoa thường đạt chiều ngang tổng cộng 7-9 cm, và có một màu hồng, màu tối hoặc màu tía. Người ta biết đến loài có hoa trắng, đó là var. albiflorum, trong khi đó loài Cypripedium macranthum var. rebunense, là loài đặc hữu của đảo Rebun ở Hokkaido, là một loài có hoa màu vàng hiếm thấy.
Lá đài sau lõm lòng chảo, tạo thành cái mũ che lên trên miệng bầu nhụy (túi). Lá đài sau có hình trứng rộng và đầu nhọn, dài chừng 4-5 cm, rộng 3-4 cm. Các lá đài bên thì nhỏ hơn nhiều, chỉ đo được 3-4,5 cm chiều dài và 1,5-2 cm chiều rộng.
Các cánh hoa phẳng, uốn cong về phía trước ôm lấy lưng của bầu nhụy (túi), Cánh hoa hình mũi mác, nhọn đầu, dài 3,5-4 cm, rộng 1-1,5 cm. Túi (hài) rộng và mặt trên tròn, mép túi uốn vào trong. Phần túi có gấp nếp như nếp nhăn.
Mùa ra hoa: Tháng Năm và tháng Sáu.
Những tên chung: Vì đây là loài lan phần lớn ở châu Á nên không có tên tiếng Anh. Nhưng nếu theo Nhật thì tên tiếng Nhật của nó là “Atsumori’s herb”, là tên gọi để kỷ niệm một chiến binh thời xưa./.
Theo Kenhantan.com
- Giới thiệu về lan hài
- Cấu trúc của hoa lan hài Slipper Orchids
- Hình thái học thực vật của lan hài - Slipper Orchids
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Cypripedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Paphiopedilum
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Selenipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Phragmipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Công cuộc lại tạo
- Nuôi trồng lan hài - Slipper Orchid
- Trồng lan hài vào chậu
- Chất nền - Giá thể trồng lan hài Slipper Orchids
- Dinh dưỡng cho lan hài Slipper Orchid
- Sâu bệnh gây hại trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Những bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Lan hài Cypripedium acaule
- Lan hài Cypripedium amesianum
- Lan hài Cypripedium Arietinum
- Lan hài Cypripedium bardolphianum
- Lan hài Cypripediun calceolus
- Lan hài Cypripedium californicum
- Lan hài Cypripedium candidum
- Lan hài Cypripedium cordigerum
- Lan hài Cypripedium corrugatum
- Lan hài Cypripedium debile
- Lan hài Cypripedium dickinsonianum
- Lan hài Cypripedium ebracteatum
- Lan hài Cypripedium elegans
- Lan hài Cypripedium farreri
- Lan hài Cypripedium fasciculatum
- Lan hài Cypripedium fasciolatum
- Lan hài Cypripedium flavum
- Lan hài Cypripedium formosanum
- Lan hài Cypripedium guttatum
- Lan hài Cypripedium henryi
- Lan hài Cypripedium himalaicum
- Lan hài Cypripedium irapeanum
- Lan hài Cypripedium lanuginosum
- Lan hài Cypripedium macranthum
- Lan hài Cypripedium margaritaceum