Lan hài Cypripedium dickinsonianum
Cây mọc ở trong rừng tuyết tùng trên độ cao 1.500 m, chúng xuất hiện trên những khu vực cao hạn chế, như ở Trung Maseta của bang Chiapas.
Cypripedium dickinsonianum Hagsater
Loài này được mô tả vào năm 1984, có quan hệ gần gũi với C. irapeanum và chúng đã hiện diện ít nhất trong một khu vực ở Mexico. Rất dễ phân biệt chúng với C. irapeanum bởi chúng có hoa nhỏ hơn, chỉ vào khoảng 3,5 cm tính theo chiều dọc. Song dù sao có lẽ cũng nên coi nó như một biến loài từ một thực thể có hoa lớn hơn, mặc dù cho đến nay vẫn chưa thấy một loài trung gian nào. Sự khác nhau trong cách nuôi trồng và môi trường phát triển, cũng như sự khác nhau về nhịp lép (staminodes) đã bổ sung lý lẽ cho phép chúng ta giữ nguyên cách phân loại như hiện thời.
Hagsater (1984) cho biết là, loài này có khả năng tự sinh sản, chúng có nhiều quả nang, việc này đã được khảo sát khi hoa của chúng mang nhiều phấn hoa tiếp xúc với đầu nhụy.
Phân bố theo địa dư: Bang Chiapas ở Mexico có nhiều loài này.
Môi trường sống: Cây mọc ở trong rừng tuyết tùng trên độ cao 1.500 m, chúng xuất hiện trên những khu vực cao hạn chế, như ở Trung Maseta của bang Chiapas.
Những lưu ý khi trồng: Do ít khi thành công trong việc trồng loài này, vì vậy không có những điểm quan trọng cần lưu ý khi trồng loài lan này hoặc những loài có quan hệ với loài C. irapeanum ở những vùng gần Mexico. Những cây con tương tự của loài tự sinh sản này có thể sẵn sàng được chuyển giao trong tương lai gần với chứng chỉ không có vật lây nhiễm, và lúc đó có thể nuôi trồng từ những cây con ngoài Mexico.
Mô tả: Thân cây có nhiều lông, đứng thẳng với chiều cao 30 cm, tính từ thân rễ. Các lá bầu hình mũi mác cũng có nhiều lông, phân bổ theo hình xoắn dọc thân. Những lá ở dưới thấp co chiều dài đo được 5,5 cm, nhưng cứ lên cao thì các lá lại ngắn dần, phía các lá bắc có 5-6 hoa dọc theo thên của cây.
Các hoa có màu vàng sáng, phía bên trong của túi có nhiều màu đỏ. Lá đài sau có hình ê-lip, đầu nhọn, mặt trái có lông tơ, mặt trên có lông nhưng thưa. Chiều dài lá đài sau đo được 1,8 cm, rộng 1 cm. Lá đài sau lõm hình lòng chảo và tạo thành cái mũ che cho cái túi. Các lá đài bên cũng tương tự như vậy nhưng có phần dài hơn và hẹp hơn một chút, mặt ngoài có lông tơ.
Các cánh hoa cũng có dạng ê-lip hình mác, đầu tù, cả hai mặt của cánh hoa đều có lông tơ thưa thớt. Cánh hoa hơi cong về phía trước, nghiêng theo chiều ngang 30o. Túi (hài) có dạng trứng và có những vân. Mặt trong của túi có những đốm đỏ, nhìn qua phần cửa hở sẽ thấy phần tận cùng của vách túi, mặt ngoài của túi thì nhẵn bóng và không có lông.
Mùa ra hoa: Tháng Năm và tháng Sáu.
Theo Kenhantan.com
- Giới thiệu về lan hài
- Cấu trúc của hoa lan hài Slipper Orchids
- Hình thái học thực vật của lan hài - Slipper Orchids
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Cypripedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Paphiopedilum
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Selenipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Phragmipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Công cuộc lại tạo
- Nuôi trồng lan hài - Slipper Orchid
- Trồng lan hài vào chậu
- Chất nền - Giá thể trồng lan hài Slipper Orchids
- Dinh dưỡng cho lan hài Slipper Orchid
- Sâu bệnh gây hại trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Những bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Lan hài Cypripedium acaule
- Lan hài Cypripedium amesianum
- Lan hài Cypripedium Arietinum
- Lan hài Cypripedium bardolphianum
- Lan hài Cypripediun calceolus
- Lan hài Cypripedium californicum
- Lan hài Cypripedium candidum
- Lan hài Cypripedium cordigerum
- Lan hài Cypripedium corrugatum
- Lan hài Cypripedium debile
- Lan hài Cypripedium ebracteatum
- Lan hài Cypripedium elegans
- Lan hài Cypripedium farreri
- Lan hài Cypripedium fasciculatum
- Lan hài Cypripedium fasciolatum
- Lan hài Cypripedium flavum
- Lan hài Cypripedium formosanum
- Lan hài Cypripedium guttatum
- Lan hài Cypripedium henryi
- Lan hài Cypripedium himalaicum
- Lan hài Cypripedium irapeanum
- Lan hài Cypripedium japonicum
- Lan hài Cypripedium lanuginosum
- Lan hài Cypripedium macranthum
- Lan hài Cypripedium margaritaceum