Lan hài Cypripedium fasciculatum
Cypripedium fasciculatum được tìm thấy trong các rừng tùng bách, có nhiều bụi rậm. Chúng ưa sống trên cao và hấp thu độ ẩm trong phạm vi từ sườn đồi khô cạn ở khu vực lầy lội vào thời gian có mưa xuân. Loài lan hài này ưa loại đất pha acid.
Loài Cypripedium fasciculatum ex S. Wats.
Darnel (1930) đã mô tả loài Cypripedium knightae A. Nel. như là một loài trong họ lan nhỏ khá hiếm ở Colorado và Wyoming. Vì những khác biệt được mô tả về kích thước của loài ấy là không đáng kể, và vì loài Cypripedium fasciculatum được biết đến do sự khác nhau về độ lớn của cây, có thể tên của loài loài Cypripedium knightae chỉ đơn thuần là đồng nghĩa với loài Cypripedium pusillum Rolfe và cũng là đồng nghĩa với loài Cypripedium fasciculatum.
Phân bố theo địa dư Người ta ghi nhận loài này đã được tìm thấy ở Wyoming, Montana, Idaho, Colorado, Utah, California, Oregon và Washington.
Môi trường sống: Cypripedium fasciculatum được tìm thấy trong các rừng tùng bách, có nhiều bụi rậm. Chúng ưa sống trên cao và hấp thu độ ẩm trong phạm vi từ sườn đồi khô cạn ở khu vực lầy lội vào thời gian có mưa xuân. Loài lan hài này ưa loại đất pha acid.
Những lưu ý khi trồng: Loài này không được trồng rộng rãi và cũng không nên trồng ở nơi có khí hậu ấm áp, nơi mà chỉ thỉnh thoảng mới có tuyết rơi.
Mô tả: Về mặt hình thức bề ngoài, loài này thuộc loại bất bình thường, và hoa thường mọc thành chùm. Khi cây đã ra hoa, chúng đạt chiều cao 30-35 cm (tính cả hoa). Cây lan có hai lá mọc đối xứng nhau, với chiều cao của lá khoảng 15-20 cm. Lá uốn nếp, hình ô-van rộng, đầu lá không nhọn và thường là lượn tròn, chiều dài của lá 5-10 cm và rộng 3-6 cm. Gốc cây được bao bọc bởi lớp vỏ lụa màu nâu.
Vòi hoa cao 10-15 cm tính từ lá và trên cuống hoa có 2-4 hoa. Màu chủ đạo của hoa là màu đỏ đậm, dù vậy người ta cũng thấy có cây có màu hoa vàng ngả xanh.
Lá đài sau hình mũi mác và nhọn đầu. Chiều dài của nó đo được 1,5-2,5 cm và rộng 3-6 cm. Các lá đài bên với phần ngọn chẻ làm hai có vẻ ngắn hơn nhưng rộng hơn lá đài sau một chút.
Các cánh hoa dẹt có hình mũi mác to bản và nhọn đầu, chiều dài đo được 1,5-2,5 cm và rộng 0,6-1,7 cm. Cái túi dài giống cái muỗng múc canh, vùng ngoại biên phồng lên. Chiều dài của túi chỉ đo được trên 1 cm và rộng dưới 1 cm. Nhìn vào cái miệng túi (hài) có mép sâu.
Mùa ra hoa: Từ tháng Tư qua tháng Tám, tùy thuộc vào độ cao nơi cây lan sinh sống.
Tên chung: Tên thường dùng nhất là Lan hài vệ nữ mọc thành cụm (Cluster Lady’s Slipper). Nó phản ánh loài fasciculatum, điều đó có nghĩa là “bó” hoặc “cụm”./.
Theo kenhantan.com
- Giới thiệu về lan hài
- Cấu trúc của hoa lan hài Slipper Orchids
- Hình thái học thực vật của lan hài - Slipper Orchids
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Cypripedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Paphiopedilum
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Selenipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Giống Phragmipedium
- Lan hài Slipper Orchid – Công cuộc lại tạo
- Nuôi trồng lan hài - Slipper Orchid
- Trồng lan hài vào chậu
- Chất nền - Giá thể trồng lan hài Slipper Orchids
- Dinh dưỡng cho lan hài Slipper Orchid
- Sâu bệnh gây hại trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Những bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra trên cây lan hài - Slipper Orchid
- Lan hài Cypripedium acaule
- Lan hài Cypripedium amesianum
- Lan hài Cypripedium Arietinum
- Lan hài Cypripedium bardolphianum
- Lan hài Cypripediun calceolus
- Lan hài Cypripedium californicum
- Lan hài Cypripedium candidum
- Lan hài Cypripedium cordigerum
- Lan hài Cypripedium corrugatum
- Lan hài Cypripedium debile
- Lan hài Cypripedium dickinsonianum
- Lan hài Cypripedium ebracteatum
- Lan hài Cypripedium elegans
- Lan hài Cypripedium farreri
- Lan hài Cypripedium fasciolatum
- Lan hài Cypripedium flavum
- Lan hài Cypripedium formosanum
- Lan hài Cypripedium guttatum
- Lan hài Cypripedium henryi
- Lan hài Cypripedium himalaicum
- Lan hài Cypripedium irapeanum
- Lan hài Cypripedium japonicum
- Lan hài Cypripedium lanuginosum
- Lan hài Cypripedium macranthum
- Lan hài Cypripedium margaritaceum