Lan kiếm tàu - Cymbidium sinense

Lan sống phụ sinh, mọc bụi, củ giả nhỏ, nhiều bẹ xơ. Lá mọc sát nhau, hình giải hẹp, gốc thuôn hẹp thành cuống và bẹ. Cụm hoa thẳng vượt khỏi lá, hoa trung bình.

Tên Việt Nam: Lan kiếm tàu
Tên Latin: Cymbidium sinense
Đồng danh: Cymbidium sinense (Jack. In Andr.) Willd.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Lan sống phụ sinh, mọc bụi, củ giả nhỏ, nhiều bẹ xơ. Lá mọc sát nhau, hình giải hẹp, dài 40 - 60cm, rộng 2,5 - 4cm, đầu nhọn, gốc thuôn hẹp thành cuống và bẹ. Cụm hoa thẳng vượt khỏi lá. Hoa trung bình ở đỉnh cuống chung, cánh môi ngắn hơn cánh hoa, 2 thùy bên ở sát gốc, thùy giữa thuôn hẹp dần ở đỉnh. Cột nhị nhụy mảnh, dài.

Phân bố: Cây mọc ở Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum, Lâm Đồng) và phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Mianma, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 79.

Đồng danh: Cymbidium albojucundissimum Hayata 1914; Cymbidium chinense Heynh. 1841; Cymbidium fragrans Salisb. 1812; Cymbidium hoosai Makino 1902.
Tên Việt: Kiếm tầu (TH), Mặc lan, Thanh trường, Đại hoàng.
Mô tả: Điạ lan nhỏ, lá dài 40-60 cm mềm. Dò hoa lên thẳng cao 40-60 cm, hoa 15-20 chiếc to 5 cm, sắc hoa có nhiều mầu cho nên tên Việt gọi theo mầu hoa, rất thơm nở từ mùa Thu tới mùa Xuân.
Nơi mọc: Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Tây Nguyên, Lâm Đồng.


Theo Hoalanvietnam.org

Cymbidium sinense - Lan kiếm tàu

Cymbidium sinense - Lan kiếm tàu

Cymbidium sinense - Lan kiếm tàu

Cymbidium sinense - Lan kiếm tàu

Cymbidium sinense - Lan kiếm tàu

Cymbidium sinense - Lan kiếm tàu

/upload/hieunm/image/Cymbidium_sinense/Lan-kiem-tau.jpg

Bài Viết Mới

Bài Đọc Nhiều

Liên hệ quảng cáo

Tắt Quảng Cáo [X]
Kyoryo Nhật Bản