Giáng Hương Aerides Lourd. 1790

Giáng hương là một loài lan thân đơn, hoa hơi giống như loài Rhynchostylis - Ngọc điểm nhưng lá dài và cứng hơn nhiều cho nên dễ bị nhầm lẫn

Giáng hương hay Giáng xuân là một loài phong lan gồm trên 20 giống mọc ở Đông Nam Á Châu. Theo cuốn Cây cỏ tại Nam kỳ (Flora Cochinchinensis) ấn hành vào năm 1790, cây lan đầu tiên của loài lan này là cây Aerides odorata do giáo sĩ dòng tên Joannis de Loureiro nacgười Bồ đào nha (Portugese) tìm ra tại Thừa Thiên, Huế.

Tại Việt Nam có 8 giống như sau:

1. Aerides crassifolia Parish & Rchb. f 1874 Giáng Xuân
Đồng danh: Aerides expansa Rchb. f 1882

Thân cao 20-30 cm, lá dầy và ngắn chia sang hai bên. Chùm hoa dài chừng 20-30 cm có tới 30 hoa ngang rộng 2-3 cm. Hoa mọc thưa và có nhiều sắc: hồng, tím đậm và tím nhạt. Thông thường cánh hoa mầu nhạt ở trong, đậm ở phía ngoài và đầu cánh môi, có hương thơm, nở vào mùa Xuân tới đầu mùa Hạ và lâu tàn.

Lan mọc ở trên các thân cây rụng lá vào mùa Đông trên cao độ từ 500-1300 m thuộc Kontum, Pleiku, Đắc Lắc, Đà Lạt v.v...
 

Giáng hương - Aerides crassifolia Parish & Rchb. f 1874 Giáng Xuân Giáng hương - Aerides crassifolia Parish & Rchb. f 1874 Giáng Xuân Giáng hương - Aerides crassifolia Parish & Rchb. f 1874 Giáng Xuân

2. Aerides falcata Lindl. & Paxton 1851 Giáng hương quế
Đồng danh: Aerides falcata var. maurandii Guillaumin 1953; Aerides falcata var. houlletiana Lindley (Rchb. f.)

Thân cao chừng 50 cm có khi dài trên một thước. Lá dài tới 35 cm, rộng 4 cm, mặt trên mầu xanh, mặt dưới hơi có mầu tím. Chùm hoa dài 25- 50 cm với chừng 30-40 hoa mầu tím nhạt và có mầu tím đậm ở đầu cánh và môi hoa, ngang to 2-3 cm, có hương thơm và nở vào Xuân-Hạ. Lan mọc tại Kontum, Đắc Lắc, Đà Lạt, Bảo Lộc...
 

Aerides falcata Lindl. & Paxton 1851 Giáng hương quế Aerides falcata Lindl. & Paxton 1851 Giáng hương quế


3. Aerides flabellata Rolfe ex Downey 1925 Giáng hương quạt
Đồng danh: Vanda flabellata (Rolfe ex Downie) Christenson 1985

Thân cây cao chừng 20-30 cm, lá hơi cong và dài chừng 15 cm. Chùm hoa dài 15-25 cm với 3-7 hoa mầu nâu vàng, ngang to 2 cm, có hương thơm và nở vào cuối Đông đầu Xuân.
 

Aerides flabellata Rolfe ex Downey 1925 Giáng hương quạt Aerides flabellata Rolfe ex Downey 1925 Giáng hương quạt


4. Aerides houlletiana Rchb. f 1872 Giáng hương quế nâu
Đồng danh: Aerides falcata var houlletiana [Rchb. f] Veitch ?; Aerides picotianum Rchb. f. 1888; Aerides platychilum Rolfe 1893

Có nhiều nguồn nói cây này chỉ là một biệt dạng của Aerides falcata, khác nhau về mầu hoa hơi nâu và lá ngắn hơn. Thân cao từ 30-40 cm, lá dầy và cứng dài 20-25 cm rộng 3-4 cm. Chùm hoa dài chừng 15-20 cm, hoa 15-20 chiếc mầu nâu nhạt hoặc nâu vàng, lưỡi mầu tím. Hoa ngang 2-2.5 cm có hương thơm nở vào mùa Xuân và đầu Hạ. Lan mọc ở Tây Nguyên, Đà Lạt, Tây Ninh.
 

Aerides houlletiana Rchb. f 1872 Giáng hương quế nâu Aerides houlletiana Rchb. f 1872 Giáng hương quế nâu


5. Aerides multiflora Roxbury 1823 Giáng hương nhiều hoa
Đồng danh: Aerides affinis Wall 1833; Aerides godefroyana Rchb.f 1886; Aerides lobbii Hort. ex Lem. 1868; Aerides trigona Klotsch 1855

Thân cao chừng 30 cm, mọc từng khóm nhỏ lá dài chừng 35 cm, rộng 4 cm. Chùm hoa dài 30 cm có tới 50 hoa. Hoa ngang 2 cm mọc sát nhau, mầu tím nhạt có hương thơm và nở vào mùa Hạ. Lan mọc tại: Nam Cát Tiên, Tây Nguyên
 

Aerides multiflora Roxbury 1823 Giáng hương nhiều hoa Aerides multiflora Roxbury 1823 Giáng hương nhiều hoa


6. Aerides odorata [Poir.] Lour. 1790 Giáng hương thơm
Đồng danh: Aeridium odorum Salis. 1812; Aerides ballantiniana Rchb. f. 1885; Aerides cornuta Roxb. 1832; Aerides dayana hort. 1933; Aerides jucunda.

Thân cây cao từ 40 cm tới trên 1 m. Lá dầy và cứng dài 30 cm. Chùm hoa dài 20-30 cm hơi cong lên. Hoa 20-30 chiếc mầu hồng, cánh môi tròn và cuộn lên khác hẳn với các giống khác.

Giáng hương thơm Aerides odorata [Poir.] Lour. 1790 Giáng hương thơm Aerides odorata [Poir.] Lour. 1790

Aerides odorata var alba hoa mầu trắng xanh.

Giáng hương thơm Aerides odorata var alba Giáng hương thơm Aerides odorata var alba


7. Aerides rosea Loddiges ex Lindl. & Paxt. 1851 Giáng hương hồng
Đồng danh: Aerides affine var. roseum (Lodd. ex Lindl. & Paxton) C. S. P. Parish 1883; Aerides fieldingi Lodd. ex E. Morren 1876.

Thân cao khoảng 30-50 cm. Lá cứng và dài chừng 30 cm rộng 3-4 cm. Chùm hoa dài 20-40 cm. Hoa 20-25 chiếc mọc sát nhau, ngang to 2.5-4 cm mầu tím hồng có hương thơm và nở vào mùa Xuân và mùa Hạ

Giáng hương hồng Aerides rosea Loddiges ex Lindl. & Paxt. 1851 Giáng hương hồng Aerides rosea Loddiges ex Lindl. & Paxt. 1851


8. Aerides rubescens Schltr. 1915 Giáng hương hồng nhạn Đặc hữu của Việt Nam
Đồng danh: Ascocentrum rubescens (Rolfe) P. F. Hunt 1970.

Thân cao 20-30 cm. Lá cứng và ngắn 20 chừng cm. Dò hoa mọc xiên lên trên. Hoa chừng 25-30 chiếc mầu hồng không thơm, nở vào mùa Xuân. Lan mọc tại: Lâm Đồng, Đà Lạt.

Giáng hương hồng nhạn Aerides rubescens Schltr. 1915 Giáng hương hồng nhạn Aerides rubescens Schltr. 1915


CÁCH TRỒNG

Aerides có nghĩa là con cháu của không khí, cho nên loài lan này cần phải trồng ở nơi thoáng đãng.

Nhiệt độ: 75-90°F (24-32°C) Mùa đông trên 50°F (10°C).
Ánh sáng: Có chút nắng sáng hay buổi chiều.
Ẩm độ: 50-80%
Trồng trong giỏ gỗ hay buộc vào cành cây. Cần phải để nơi thoáng gió.
Tưới bón nhiều vào mùa Hè, khi cây mọc mạnh, bớt tưới nước vào Thu Đông.

BÙI XUÂN ĐÁNG

Bài Viết Mới

Bài Đọc Nhiều

Liên hệ quảng cáo

Tắt Quảng Cáo [X]
Kyoryo Nhật Bản