Apostasia - Cổ Lan, Giả Lan
Việt Nam có 3 trong 15 giống trên thế giới
1. Apostasia nuda R.Br. 1830
Tên Việt: Cổ lan trần (PHH) Lan giả trần (TH).
Mô tả: Địa lan nhỏ cao 30-40 phân. Lá dài 20 phân rông 1 phân. Hoa nhiều chùm mọc ở nách lá, hoa nhỏ 1 phân nở vào mùa Đông.
Nơi mọc:Dak Lak, Thừa Thiên, Huế, Đà Lạt, Phú Quốc.
2. Apostasia odorata Blume 1825
Đồng danh: Apostasia platystylis J.J. Sm. 1825; Apostasia selibica J.J. Sm. 1920; Apostasia thorelii Gagnep. 1933
Tên Việt: Cổ lan thơm (PHH) Giả lan thơm (TH).
Mô tả: Địa lan cỡ trung bình, cao 40-80 phân, lá dài 15-18 phân rộng 1.5-2 phân. Hoa mọc từng chùm ở gần ngọn dài 10 phân. Hoa 10-12 chiếc to 1 phân nở vào mùa Xuân - Hạ.
Nơi mọc: Lào Cai, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tam Đảo, Ba Vì, Dăk Lăk, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Quảng Bình, Lâm đồng.
3. Apostasia wallichii R. Br. 1830
Đồng Danh: Apostasia nipponica Masam. 1935; Apostasia alba Rolfe 1889; Apostasia curvata J.J.Sm. 1927
Tên Việt: Cổ lan Wallich (PHH) Giả lan rộng (TH).
Mô tả: Địa lan cao 40 phân tới 1 thước, lá dài 15-18 phân rộng 2-.2 phân. Chùm hoa ởnách lá dài 5-7 phân, hoa 15-20 chiếc to 1 phân, mầu vàng, thơm và nở vào mùa Thu.
Nơi mọc: Phú Thọ, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên, Huế, Nha Trang, Đà Lạt, Đồng Nai, Gia Lai, Khánh Hòa, Kon Tum, Ninh Thuận, Tây Ninh.
Theo Hoalanvietnam.org
Chi Giả lan hay chi Cổ lan (danh pháp khoa học: Apostasia) là một chi lan dường như nguyên thủy trong phân họ Giả lan(Apostasioideae) của họ Lan (Orchidaceae), bao gồm 7 loài địa lan.
Các loài trong chi này phân bố trong các khu vực ẩm ướt tại Himalaya, Ấn Độ, Sri Lanka, Đông Nam Á, New Guinea, và bắcAustralia.
Các loài trong chi này sinh ra cụm hoa mọc thẳng với tới 6 nhánh bên, phát sinh ra từ một rễ chính thuôn dài. Các nốt rễ của chúng phồng lên và có cuống. Chúng không có vỏ lụa.
Mỗi cây có thể sinh ra tới 30 hoa màu trắng hay vàng. Hoa của các loài Apostasia là không lộn ngược (nghĩa là không quay mặt trên xuống dưới), như ở các dạng lan khác.
Giống như các loài Neuwiedia (với 3 nhị sinh sản), một chi lan khác trong cùng phân họ, chi Apostasia được ghi nhạn nhờ có 2 nhị sinh sản ở xa trục thay vì chỉ 1 như ở các loài lan khác. Sự chiếm hữu 2-3 bao phấn xa trục là đặc trưng dẫn xuất nội nhóm (= đặc trưng dẫn xuất chỉ có trong nhóm) của phân họ Apostasioideae. Ba loài Apostasia nuda, Apostasia elliptica và Apostasia latifoliakhông có nhị lép. Sự mất đi nhị lép cũng là đặc trưng dẫn xuất nội nhóm. Các loài còn lại có 1 nhị lép giống như nhị duy nhất của các dạng lan một nhị. Sự hiện diện của nhị lép đôi khi đượ xác định như là dấu vết đặc điểm tổ tiên.
Do các đặc trưng dường như nguyên thủy này, nên một số tác giả coi Apostasia không phải lan thật sự mà là tổ tiên của lan hiện đại. Tuy nhiên, khác biệt giữa hai chi này với các ngoại nhóm trong phân tích miêu tả theo nhánh là lớn hơn so với phần còn lại của họ Lan. Vì thế chúng khó có thể là tổ tiên mà nói chung chỉ là một phần của họ Lan.
Các danh pháp chi như Adactylus Rolfe, Mesodactylis Wall., Neumayera Rchb.f và Niemeyera F.Muell. được coi là từ đồng nghĩa với Apostasia.Theo vietnamorchirds-nguyentienquang.blogspot.com
- Dracula, Lan Mặt Quỷ
- Cách trồng và chăm sóc lan Bạch Nhạn
- Lan đất hoa đầu - Cephalantheropsis longipes
- Dực giác lá hình máng - Pteroceras semiteretifolium
- Cầu diệp Tixieri - Bulbophyllum Tixieri
- Cầu Diệp Evrard - Bulbophyllum evrardii
- Cách trồng và chăm sóc lan hải yến
- Kỹ thuật trồng lan Thanh Đạm
- Lan rừng miền Nam Việt Nam
- Những nét đặc trưng của lan rừng Việt Nam
- Phong lan ma – loài phong lan hiếm nhất thế giới
- Cách trồng lan Psychopsiella và Psychopsis – Lan bướm
- Hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc và cách trồng lan Octomeria
- Bromheadia - Lan đầm lầy
- Brachypeza laotica - Lan môi sừng Lào
- Brachycorythis - Lan Đoản Móng
- Biermannia - Lan Bạch Manh
- Bidoupia Aver 2010
- Armodorum siamense
- Appendicula - Lan chân rết
- Aphyllorchis - Âm lan
- Lan kim tuyến đá vôi - Anoectochilus calcareus
- Lan Kim tuyến không cựa - Anoectochilus acalcaratus
- Anoectochilus
- Lan Bạc diệp tối - Ania viridifusca
- Hỏa hoàng - Ascocentrum garayi
- Hoàng yến trắng - Ascocentrum pusillum
- Adenoncos vesiculosa Carr
- Abdominea minimiflora
- Cách trồng lan Phượng Vỹ - Huyết nhung trơn
- Kỹ thuật trồng lan đuôi chồn Rhynchostylis retusa
- Lan môi dài ba răng - Macropodanthus alatus
- Lan cô lý bắc - Chrysoglossum assamicum
- Lan bắp ngô tím - Acampe joiceyna
- Lan đại bao trung - Sunipia annamensis
- Lan đại bao hoa đen - Sunipia nigricans
- Lan Hàm Lân tù - Gastrochilus obliquus
- Cửu Bảo Tiên - Aerides lawrenceae
- Lan thạch hộc việt nam - Flickingeria vietnamensis