Lan kiếm hồng lan - Cymbidium insigne

Cây thân thảo mọc ở đất, lâu năm. Cụm hoa dài không thơm. Cuống và bầu màu tía; lá đài và cánh hoa màu trắng hay hồng nhạt, đôi khi có vài chấm đỏ ở phần gốc.

Tên Việt Nam: Lan kiếm hồng lan
Tên Latin: Cymbidium insigne
Đồng danh: Cymbidium insigne Rolfe, 1904. Cymbidium eburneum var. parishii auct. non Hook. f. (1890).
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Đặc điểm nhận dạng: Cây thân thảo mọc ở đất, lâu năm. Bọng hình trứng dài tới 8 cm, đường kính 5 cm, mang 6 - 10 lá. Lá dài tới 100 cm, rộng 0,7 - 1,8 cm, hình dải - bầu dục hẹp, bẹ dài 5 - 15 cm. Cụm hoa dài 100 - 150 cm, có tới 27 hoa; cuống cụm hoa có thể dài đến 120 cm; lá bắc hình tam giác, dài 3 - 15 mm. Hoa có đường kính 7 - 9 cm, không thơm. Cuống và bầu màu tía; lá đài và cánh hoa màu trắng hay hồng nhạt, đôi khi có vài chấm đỏ ở phần gốc. Môi màu trắng, dần thành màu hồng sẫm; thùy bên thường có gân và chấm màu đỏ nâu; thùy giữa màu vàng ở gốc và thường có gân và chấm màu đỏ nâu ở tâm. Cột màu hồng nhạt. Cuống và bầu dài 1,5 - 6,5 cm. Lá đài giữa hình trứng, cụt, lõm, dài 4,2 - 5,6 cm, rộng 1,5 - 2 cm. Lá đài bên tương tự. Cánh hoa hình trứng ngược hẹp, dài 4 - 5,2 cm, rộng 1,4 - 1,8 cm, hơi cong. Môi 3 thùy, dính với gốc cột 2 - 4 mm; thùy bên rộng 1,2 - 2,2 cm, hơi tròn, có lông mịn hay nhú; thùy giữa cỡ 1,4 - 1,7 x 1,8 - 2,4 cm, từ hình tam giác đến gần tròn, hơi cong, có nhú. Cột cao 3 - 3,2 mm, có cánh ở gốc; khối phấn cỡ 2 - 2,5 mm. Quả dài 4 - 5 cm.

Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 1 - 2. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc rải rác trong rừng thưa, rừng Thông, ở độ cao 800 - 1600 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sapa), Kontum (Đắk Glei), Lâm Đồng (Đà Lạt, Lang Bian, Đơn Dương).

Thế giới: Trung Quốc, Thái Lan.

Giá trị: Cây làm cảnh vì có hoa to, đẹp, có hương thơm, màu trắng hay hường, đáy phiến có sọc tía, môi có đốm hay sọc tía, mép lượn sóng.

Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú và khai thác bán làm cây cảnh.

Phân hạng: EN A1d, B1+2b,c,e.

Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn chăm sóc.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 420.

CYMBIDIUM INSIGNE ROLFE ( HỒNG LAN )

Có nguồn gốc ở Việt Nam do M. Bronckart thấy năm 1901, được mô tả năm 1904 do Rolfe.M.M. Sander nuôi trồng năm 1905. Ra hoa lần đầu do M.Micholitz lấy từ Việt Nam.

Địa sinh, giả hành to. Lá dẹp, dạng dải, dài 75-90 cm, rộng 1,5-2 cm. Phát hoa thẳng, cao quá 100 cm, mang 10-15 hoa to 12 cm. Cánh hoa và lá đài thon nhọn, mép uốn lượn, dài 4,5 cm, rộng 1,5 cm, trắng hồng với nhiều sọc đậm. Cánh môi 3 thùy, 2 thùy bên dài, màu trắng hồng, có nhiều sọc chạy từ gốc ra, thùy giữa bầu dục, đỉnh hơi nhọn, trắng hồng với chấm đỏ nâu ở quanh mép, trung tâm vàng. Trục hợp nhụy trắng hồng.

Ra hoa tháng 2-5. Phân bố ở độ cao 1.500 m, mọc xen lẫn trong cỏ dưới tán rừng thông, ven các nguồn nước hay suối cạn.

Cymbidium insigne - lan kiếm hồng lan

Cymbidium insigne - lan kiếm hồng lan

Cymbidium insigne - lan kiếm hồng lan

Cymbidium insigne - lan kiếm hồng lan

Cymbidium insigne - lan kiếm hồng lan

Cymbidium insigne - lan kiếm hồng lan

Cymbidium insigne - lan kiếm hồng lan

Cymbidium insigne - lan kiếm hồng lan

Bài Viết Mới

Bài Đọc Nhiều

Liên hệ quảng cáo

Tắt Quảng Cáo [X]
Kyoryo Nhật Bản