Cây thạch hộc tía -Dendrobium nobile làm thuốc
Cả cây Thạch hộc chứa chất nhầy, ankaloit dendrobin, nobilin, vị hơi ngọt, hơi đắng, tính bình; vào ba kinh: phế, vị, thận. Công năng : tư âm, thanh nhiệt, dưỡng vị, sinh tân, chỉ khát. Bổ ngũ tạng, hư hao, gầy yếu, miệng khô ráo.
I. Tổng quan
Tên Việt Nam: Thạch hộc rỉ sắt
Tên La tinh: Dendrobium officinale Kimura et Migo.
Họ: Lan
Chi: Thạch hộc
1. Theo từ điển Bách khoa dược học của Việt Nam (1999) đã ghi “Thạch hộc” (Dendrobium nobile Lindt) có tên khác là Kim thạch hộc. Họ Lan (Orchidaceae) là cây phụ sinh trên thân gỗ hay vách đá, cao 30 – 50cm, thường mọc thành bụi. Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, phía trên hơi dày hơn, có đốt dài 2,5 – 3cm, có vân dọc. Lá mọc so le thành dãy đều ở hai bên thân, thuôn dài, hầu như không cuống, đầu lá hơi cuộn hình mỏng, có 5 gân dọc, dài 12cm, rộng 2 3cm, cụm hoa ở kẽ lá.
Hoa to màu hồng, mọc thành chùm trên những cuống dài, mang 2 – 4 hoa có cánh môi hình bầu dục nhọn, cuốn thành phễu trong hoa, ở họng hoa có những điểm màu tím. Quả nang hơi hình thoi, khi khô tự mở. Hạt nhiều, mùa hoa: tháng 2 – 4, mùa quả: tháng 4- 6. Cây mọc hoang ở rừng núi, trên cây gỗ và được trồng làm cảnh ở Việt Nam.
Thạch hộc được phân bố ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Myanma và nhiều nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Dùng cả cây, thu hái vào mùa đông, phơi hoặc sấy khô, bỏ rễ, tẩm rượu 1 đêm rồi phơi khô, lại tẩm giấm, phơi khô để làm thuốc.
Cả cây Thạch hộc chứa chất nhầy, ankaloit dendrobin, nobilin, vị hơi ngọt, hơi đắng, tính bình; vào ba kinh: phế, vị, thận. Công năng : tư âm, thanh nhiệt, dưỡng vị, sinh tân, chỉ khát. Chủ trị bệnh ôn nhiệt tân dịch đã thương tổn, hoặc ôn nhiệt đã hết mà dư nhiệt vẫn còn. Bổ ngũ tạng, hư hao, gầy yếu, miệng khô ráo. Ngày dùng 8 – 16g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp với vị thuốc khác.
2. Trong sách “ Dược dụng thực vật danh mục” Quảng Tây xuất bản năm 1974 tại Nam Ninh – Trung Quốc đã ghi các loài Thạch hộc sau đây:
- Đại hoàng thảo D.clavalint Ladil. Var. auranmtiacum (Reichbof) Tang et Wang: toàn cây làm cây thuốc, vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có công năng tư âm, nhuận phổi, thanh nhiệt, chỉ khát, ích vị .v.v. có thể trị các bệnh nhiệt, khô miệng, âm hư, kết hạch phổi, có khả năng diệt ruồi.
Phân bố ở huyện Vũ Minh
- Tiểu hoàng thảo: D.hercoglassum Reichbf, toàn cây làm thuốc, công năng trị âm, thanh nhiệt, kiềm khát. Phân bố ở huyện Kim Tú.
- Tiểu thạch hộc: D. Kosepangii Tso
Toàn cây làm thuốc, phân bố ở huyện Kim Tú.
- Hồng lam thảo: D.linegue lla Finet
Toàn cây làm thuốc, phân bố ở huyện Tây Lâm.
- Tụ thạch hộc: D.lindleyi Steud
Thân làm thuốc, vị ngọt, tính hàn, Tư âm thanh nhiệt, dưỡng vị, kìm khát, nhuận phổi, cầm ho, kết hạch phổi, viêm phế quản, sốt rét, viêm xoang, hen xuyễn, đau dạ dày. Phân bố ở huyện Thượng Lâm.
- Thạch hộc La hà: D.lohohense Tang et Wang
Toàn cây làm thuốc, phân bổ ở huyện Long Vân
- Thạch hộc: D.nobile Lindl
Toàn cây làm thuốc, vị ngọt, nhạt, tính bình. Tư âm bổ thận, ích vị, thanh nhiệt, điều trị kết hạch phổi, dạ dày, di tinh, mồ hôi trộm… Có khả năng diệt ruồi. Phân bổ ở huyện Thượng Lâm.
3. Thạch hộc rỉ sắt: Lý giải của Trung Quốc là Hộc và Thạch tương thông. Trước đời nhà Tống, cứ 10 đấu là 1 hộc, sau Nam Tống sửa thành 5 đấu là 1 hộc. Do loại cây này thường sinh trưởng ở khe vách đá, lại rất quý hiếm được ví như “hộc”, từ đó đặt tên là “thạch hộc”. Vì vỏ thân và biểu bì phiến lá có màu rỉ sắt hoặc đốm tím nên đặt tên là “thạch hộc rỉ sắt ”.
Thạch hộc rỉ sắt có tên gọi khác là Hắc tiết thảo, Thiết bì lan, Lí thụ thảo là cây thảo lâu năm thuộc Chi Thạch hộc họ Lan, thường sinh trưởng ở các vách đá, khe đá, hoặc phụ sinh trên cây cổ thụ, ở vùng cao núi đá, nhiệt đới, Á nhiệt đới, độ cao từ 800 – 1000 m.
Trên toàn cầu họ Lan có 500 chi, 1500 loài, trong đó Chi Thạch hộc là Chi lớn nhất.
Ở Trung Quốc họ Lan có 150 Chi, 1000 loài chủ yếu phân bố ở phía Nam vùng Tần Lĩnh và Lưu vực sông Trường Giang. Phần lớn các loài của Chi Thạch hộc phân bổ tập trung ở vùng 15030’ – 25012’ vĩ Bắc, chủ yếu ở các tỉnh Chiết Giang, Quảng Tây, Hồ Nam, Vân Nam, Quý Châu. Chi Thạch hộc ở Trung Quốc có 72 loài, 2 loài phụ. Theo “Dược điển nước cộng hòa Trung Hoa” xuất bản năm 2005 đã ghi nhận ở Trung Quốc có 5 Chi Thạch hộc là: Thạch hộc hoàng thảo, Thạch hộc bờm ngựa, Thạch hộc vỏ tím, Thạch hộc rỉ sắt, Thạch hộc Kim thoa, trong đó Thạch hộc rỉ sắt là quý nhất được đánh giá là tuyệt phẩm của Thạch hộc. Thạch hộc rỉ sắt là loài cây có nguy cơ tuyệt chủng, được ghi vào sách đỏ, là dược liệu quý hiếm được pháp luật bảo hộ nghiêm ngặt. Quý tộc thời Trung Hoa cổ đại coi Thạch hộc rỉ sắt là “nàng tiên”, mà dân gian gọi là “cỏ cứu mệnh”.
Thạch hộc khó sinh sản, mọc chậm, khó trồng, những cây mọc hoang dã đã được đưa vào “Công ước buôn bán quốc tế động thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng” được pháp luật bảo vệ, do đó nguồn cung cấp tự nhiên đã cạn kiệt, cấm thu hái và buôn bán.
Xưa kia Trung Quốc có 9 loại “Đại Tiên thảo Trung Hoa” gồm Thạch hộc rỉ sắt , Thiên sơn tuyết liên, Tam trạng nhân sâm, Đông trùng hạ thảo, Bách niên thủ ô, Hoa giáp phục linh, Đại mạc tùng dung, Thân sơn linh chi và Chân châu đáy biển. Trong đó Thạch hộc có công năng siêu việt về tư âm, bổ thận, được xếp vào đại tiên thảo đầu vị của 9 loại đại tiên thảo trên đây:
Bởi vậy, Thạch hộc rỉ sắt được mệnh danh là “vàng thực vật” là dược liệu quý hiếm truyền thống, được ghi danh trong “Dược điển nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” xuất bản năm 2005, là loài quý nhất trong các loài Thạch hộc. Hiện nay trong dân gian vẫn dùng nhiều mĩ từ để mô ta cây này “Cây thuốc vàng”, “Cây thuốc nghìn vàng”, “Đại hồng mao của ngành dược”
II. Giá trị kinh tế và thị trường
Trong Thạch hộc rỉ sắt có nhiều hợp chất có giá trị dược lý. Sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại, trong Thạch hộc rỉ sắt đã phân lập được 72 hợp chất đơn thể, trong đó đã giám định được 63 hợp chất và phát hiện thêm 18 hợp chất mới gồm các loại: Hợp chất loại Bibenzil và các dẫn xuất gồm 27 loại: Thạch hộc rỉ sắt (gọi tắt là THT) A, THT.B, THT.C, THT.D, THT.E, THT.S, THT.G, THT.H, THT.I, THT.J, THT.K, THT.L, THT.M, THT.N, THT.O, THT.P, THT.Q, …v.v.
Hợp chất Phenol có 12 loại; Hợp chất Lignanoid có 4 loại; hợp chất lacton có 2 loại; hợp chất dihydroflavon có 2 loại; các hợp chất khác có 16 loại và 18 hợp chất mới.
Giám định hoạt tính kháng oxy hóa và kháng u bướu, đã phát hiện phần lớn các hợp chất loại bibenzil đều có hoạt tính kháng oxy hóa, có 2 loại hợp chất Bibenzil có hoạt tính kháng u bướu.
Công dụng dược lý của Thạch hộc rỉ sắt chủ yếu là:
a. Tăng cường công năng miễn dịch: Thạch hộc rỉ sắt có công năng tư âm dưỡng huyết “Dược tính luận” đời nhà Thanh của Trung Quốc cho biết, Thạch hộc rỉ sắt bổ thận, tích tinh, dưỡng vị âm, dưỡng khí lực. Với hàm lượng polysaccarit phong phú có công năng tăng cường miễn dịch. Nghiên cứu về dược lý hiện đại cho biết, Thạch hộc rỉ sắt có thể nâng cao năng lực ứng thích, có tác dụng tốt về chống mệt mỏi và chống chịu ngạt oxy.
b. Thạch hộc rỉ sắt ích vị sinh tân: trong “Thần nông bản thảo kinh”, “Bản thảo tái tân” đã ghi nhận Thạch hộc rỉ sắt là thuốc trường vị, chữa trị đau dạ dày, đau bụng. Y học hiện đại cho rằng, Thạch học rỉ sắt có tác dụng kiềm chế bệnh sán trùng, viêm dạ dày co bóp, uống nước có Thạch hộc xúc tiến bài tiết dịch dạ dày, ra tăng năng lực bài khí của dạ dày, có lợi cjho tiêu hóa.
c. Hộ gan lợi mật: Thạch hộc rỉ sắt có tác dụng lợi mật. Xưa nay giới y học đều cho rằng, Thạch hộc rỉ sắt có tác dụng tư dưỡng can âm, là dược thảo tốt điều trị các bệnh gan, mật, chữa trị viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật.
d. Kháng phong thấp: vào tuổi trung niên sức khỏe bắt đầu suy giảm, công năng xương cốt thoái hóa, Thạch hộc rỉ sắt có khả năng tư dưỡng âm dịch, bôi trơn các khớp, giúp cho gân cốt khỏe, khớp nối thanh thoát, có hiệu quả tăng cường kháng phong thấp.
e. Giảm đường huyết, mỡ máu: Thạch hộc rỉ sắt dưỡng âm thanh nhiệt, thuận táo, làthảo dược chuyên dụng để điều trị bệnh tiểu đường. Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho biết Thạch hộc rỉ sắt không những có hoạt tính tăng cường Insulin, đồng thời có khả năng giảm đường huyết giúp cho máu hoạt động bình thường, xúc tiến tuần hoàn, giãn huyết quản, giảm cholesterol và triglyceride.
f. Kháng u bướu: Thạch hộc rỉ sắt có khả năng tiêu diệt một số tế bào ác tính của ung thư phổi, ung thư buồng trứng, bệnh máu trắng với hoạt tính kháng ung thư tương đối mạnh. Trong lâm sàng sử dụng Thạch hộc rỉ sắt làm thuốc điều trị bổ sung các bệnh ung thư ác tính, cải thiện tính trạng của người bệnh, giảm nhẹ tác dụng phụ của các liệu pháp xạ trị, hóa trị, tăng sức miễn dịch, nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ.
g. Bảo hộ thị lực: Thạch hộc rỉ sắt có công năng dưỡng âm, dưỡng mục, là thảo mộc quý bảo vệ mắt, có hiệu quả tương đối tốt để chữa bệnh lòa của tuổi già, bảo vệ mắt cho trẻ em.
h. Tư dưỡng da: Khi vào tuổi trung niên, âm dịch sa sút, da lão hóa, nám da và nhăn da. Thạch hộc rỉ sắt có chất nhờn, có tác dụng tư nhuận dinh dưỡng da.
i. Kháng suy não: Thạch hộc rỉ sắt là thần dược có tác dụng trẻ hóa cơ thể. Trong Thạch hộc rỉ sắt có nhiều nguyên tố vi lượng quý có tác dụng chống lão hóa tốt hơn nhiều so với các loại thuốc khác.
Từ xa xưa, Thạch hộc rỉ sắt đã trở thành thảo mộc quý của Trung Quốc mà chỉ các gia đình có nhiều tiền mới được dùng. Trẻ con mới sinh của nhà giàu được uống bát nước đầu tiên là bát nước Thạch hộc, người sắp qua đời cũng được uống nước Thạch hộc, nên nước Thạch hộc được gọi là nước cứu mệnh. Từ thời Đường, Tống về sau, Thạch hộc được làm cống phẩm đối với nhà vua. Theo tài liệu của Trung Quốc, khi Hồ Chủ Tịch bị ốm nặng vào năm 1969, Thủ tướng Chu Ân Lai của Trung Quốc cũng gửi biếu Người loại thảo dược này.
Ở Trung Quốc đã có nhiều sản phẩm thuốc từ Thạch hộc bán ra thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là xưởng thuốc Kim Năng ở Nam Kinh tỉnh Giang Tô, trải qua 15 năm nghiên cứu bào chế, được thuốc tiêm: “Mạch lộ ninh”, từ năm 1982 đến nay được đánh giá là thuốc điều trị có hiệu quả đối với bệnh cứng hóa động mạch, viêm màng não. Xưởng thuốc này cũng đã cho ra đời các loại thuốc tiêm, thuốc uống, viên nang đều mang tên “Mạch lộ ninh”. Cùng với sản phẩm thảo dược truyền thống làm từ Thạch hộc là “Phong đấu Thạch hộc” được coi là tuyệt phẩm của thảo dược có hàng ngàn năm lịch sử.
Thạch hộc chế biến thành phong đấu, giá xuất khẩu vào những năm 80 thế kỷ trước đạt mức 3.000 USD/kg. Ở Đài Loan giá phong đấu từ 1.000-3.000USD/kg. Giá phong đấu hảo hạng cực kỳ đắt, ở thị trường Trung Quốc khoảng 30 đến 60 triệu VNĐ/kg. Giá 1 cây Thạch hộc tươi 3 tuổi có giá 25.000 VNĐ – 35.000 VNĐ, 1 ha trồng 1 triệu cây thạch hộc, có thể thu được 25-30 tỷ trong 3 năm. Ở thị trường Trung Quốc giá phong đấu Thạch hộc cao cấp là 60 triệu đồng/kg. Nhu cầu của Trung Quốc và các nước trên thế giới về Thạch hộc còn rất lớn với giá cao, đem lại siêu lợi nhuân cho những người trồng và chế biến thạch hộc. Nhu cầu thị trường Trung Quốc hiện nay cần khoảng 2000 tấn/năm, nhưng mới sản xuất được 200 tấn/năm. Dự báo trong 10 năm tới thị trường nội địa cần tới 15000 tấn/năm tương đương hàng chục tỉ USD.
- Cách ươm giống lan Phi Điệp bằng thân lan già
- Trồng và chăm sóc lan Hoàng thảo Đùi gà
- Những quy tắc chăm sóc cho dendro
- Cách nhân giống các loại lan hoàng thảo
- Hoàng thảo Thái Bình - Dendrobium moschatum
- Lan hoàng thảo bù đăng - Dendrobium infundibulum
- Cách phòng và trị bệnh teo rụng nụ non trên hoa lan dendrobium
- Lan Hoàng thảo đỏ - Dendrobium concinnum
- Phân Biệt Các Loài Lan Thủy Tiên - Kiều hiện có ở Việt Nam
- Cách trồng và chăm sóc dòng lan rừng Denbrobium
- Phân loại lan Dendro nắng theo cấp độ
- Cách chăm sóc hoa lan dendro cho hoa nở đẹp
- Hướng dẫn trồng lan Dendrobium Thái
- Phân loại các giống lan Dendrobium
- Nhận biết hoa lan rừng: giả hạc hay trầm rừng?
- Những bệnh thường gặp trên lan dendro
- Các giống lan hoàng thảo và cách trồng
- Tên các loài hoàng thảo Việt Nam
- Kỹ thuật trồng lan Dendrobium
- Kỹ thuật chăm sóc hoa lan Dendro cấy mô
- Các nhóm lan Dendrobium thường gặp
- Đặc điểm nuôi trồng một số loại lan Dendrobium
- Lan Dendrobium
- Kiến thức cơ bản trồng, chăm sóc Dendrobium
- Hoàng thảo lông trắng - Dendrobium senile
- Đại bạch hạc - Dendrobium christyanum
- Trồng và chăm sóc lan Dendrobium tại Hà Nội
- Lan Dã Hạc - Phi Điệp Dendrobium anosmum
- Lan Hoàng thảo vẩy Rồng - Dendrobium lindleyi
- Hoàng thảo lụa vàng - Dendrobium heterocarpum
- Hoàng thảo Tam bảo sắc - Den devonianum
- Hoàng Thảo Kèn - Dendrobium Lituiflorum
- Hoàng thảo trúc mành - Dendrobium falconeri
- Hoàng thảo nhất điểm hồng - Dendrobium draconis
- Hoàng thảo Hỏa Hoàng - Dendrobium bellatulum Rolfe
- Ý thảo - Dendrobium gratiosissimum
- Hoàng thảo phi hạc - Den signatum - Dendrobium hildebrandtii
- Hoàng thảo Long tu đá - Dendrobium crepidatum
- Hạc vỹ - Đại ý thảo - Dendrobium aphyllum, Den pierardii