Lan thanh đạm - Coelogyne eberhardtii
Lan phụ sinh trên cây gỗ, bọng hình trụ, đỉnh mang 2 lá hình mác ngược - thuôn, đỉnh nhọn, gốc thót, dài 12 - 16 cm, rộng 2,5 cm, có 5 gân dọc. Cụm hoa một hoa, cuống cụm dài 2 cm. Hoa màu trắng với các vằn nâu.
Tên Việt Nam: Lan thanh đạm
Tên Latin: Coelogyne eberhardtii
Đồng danh: Coelogyne eberhardtii Gagnep. 1930.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh trên cây gỗ, bọng hình trụ, đỉnh mang 2 lá hình mác ngược - thuôn, đỉnh nhọn, gốc thót, dài 12 - 16 cm, rộng 2,5 cm, có 5 gân dọc. Cụm hoa một hoa, cuống cụm dài 2 cm. Hoa màu trắng với các vằn nâu. Lá đài giữa thuôn nhọn, dài 4,6 cm, rộng 1,3, có 7 gân vấn hợp; lá đài bên hình liềm, dài 4,8 cm, rộng 1,3 cm, có 7 gân vấn hợp. Cánh hoa hình dải, dài 4,7 cm, rộng 0,5 cm, có 5 gân, đỉnh nhọn. Môi hình trứng thuôn, dài 4 cm, rộng 2,5 cm, chia 3 thùy; hai thùy bên hình trứng, không xòe ra, phần tự do dài 0,8 cm, rộng 0,7 cm; thùy giữa hình trứng, đỉnh tròn; bề mặt môi có 3 đường sống chạy dọc gồm nhiều nhú nạc ở trên. Cột cao 2 cm.
Sinh học và sinh thái: Tái sinh bằng chồi và hạt. Bám trên các cây gỗ trong rừng thưa, rừng Thông, ở độ cao 1400 - 2150 m.
Phân bố:
Trong nước: Mới thấy ở Lâm Đồng (Đà Lạt, Lang Bian, Bì Đúp, Klang - Yang).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam. Dùng làm cảnh vì có dáng cây và hoa to, đẹp, màu trắng có sọc nâu.
Tình trạng: Loài có nơi cư trú và khu phân bố hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do bị khai thác nhiều vì có hoa đẹp để làm cảnh và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN B1+2e+3d.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 417.
- Dracula, Lan Mặt Quỷ
- Cách trồng và chăm sóc lan Bạch Nhạn
- Lan đất hoa đầu - Cephalantheropsis longipes
- Dực giác lá hình máng - Pteroceras semiteretifolium
- Cầu diệp Tixieri - Bulbophyllum Tixieri
- Cầu Diệp Evrard - Bulbophyllum evrardii
- Cách trồng và chăm sóc lan hải yến
- Kỹ thuật trồng lan Thanh Đạm
- Lan rừng miền Nam Việt Nam
- Những nét đặc trưng của lan rừng Việt Nam
- Phong lan ma – loài phong lan hiếm nhất thế giới
- Cách trồng lan Psychopsiella và Psychopsis – Lan bướm
- Hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc và cách trồng lan Octomeria
- Bromheadia - Lan đầm lầy
- Brachypeza laotica - Lan môi sừng Lào
- Brachycorythis - Lan Đoản Móng
- Biermannia - Lan Bạch Manh
- Bidoupia Aver 2010
- Armodorum siamense
- Appendicula - Lan chân rết
- Apostasia - Cổ Lan, Giả Lan
- Aphyllorchis - Âm lan
- Lan kim tuyến đá vôi - Anoectochilus calcareus
- Lan Kim tuyến không cựa - Anoectochilus acalcaratus
- Anoectochilus
- Lan Bạc diệp tối - Ania viridifusca
- Hỏa hoàng - Ascocentrum garayi
- Hoàng yến trắng - Ascocentrum pusillum
- Adenoncos vesiculosa Carr
- Abdominea minimiflora
- Cách trồng lan Phượng Vỹ - Huyết nhung trơn
- Kỹ thuật trồng lan đuôi chồn Rhynchostylis retusa
- Lan môi dài ba răng - Macropodanthus alatus
- Lan cô lý bắc - Chrysoglossum assamicum
- Lan bắp ngô tím - Acampe joiceyna
- Lan đại bao trung - Sunipia annamensis
- Lan đại bao hoa đen - Sunipia nigricans
- Lan Hàm Lân tù - Gastrochilus obliquus
- Cửu Bảo Tiên - Aerides lawrenceae