Lan huyết nhung vàng - Renanthera citrina
Cánh hoa hình mác, thẳng hoặc hơi hình liềm, môi không linh động, có cựa dài 2 - 2,5 mm; Ra hoa vào tháng 10 - 11. Tái sinh bằng chồi và hạt. Bám trên đá hoặc trên các cây gỗ trong rừng thường xanh, ở độ cao 750 - 900 m.
Tên Việt Nam: Lan huyết nhung vàng
Tên Latin: Renanthera citrina
Đồng danh: Renanthera citrina Aver. 1997
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh Epiphytically, Saprophytes
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh trên cây gỗ hay bám trên đá, thân đứng hoặc hơi cong, dài tới 20 cm, đốt dài 1 - 1,5 cm. Lá hình mác hoặc mác hẹp, cứng, dạng da, cong, đỉnh thường chia 2 thùy, dài 9 - 14, rộng 1 - 1,4 cm. Cụm hoa đứng hoặc nghiêng, dài 15 cm, có 7 - 10 hoa, lá bắc nhỏ hình tam giác. Hoa không có hương, màu vàng chanh nhạt, có 1 đến 3 bớt tím trên mỗi lá đài, cánh hoa hoặc thùy bên của môi. Lá đài giữa hình mác, dài 16 - 18 mm, rộng 2,5 - 3 mm, các lá đài bên có gốc rộng ra với mép lượn sóng, dài 20 - 24 mm, rộng 6 - 8 mm. Cánh hoa hình mác, thẳng hoặc hơi hình liềm, kích thước 11 - 13 x 2 mm. Môi không linh động, có cựa dài 2 - 2,5 mm; thùy bên đứng, rộng, chia 2 thùy nhỏ, dài 2 - 2,5 mm, rộng 3 - 3,5 mm; thùy giữa hình trứng, lõm hình chén, quay xuống, dài 2 - 2,5 mm, rộng 2 mm, có 2 đường sống kép trên môi. Cột ngắn, vàng nhạt, cỡ 3 x 2 mm. Khối phấn 4 thành 2 cặp, dài 0,8 mm, có chân ngắn. 383).
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 10 - 11. Tái sinh bằng chồi và hạt. Bám trên đá hoặc trên các cây gỗ trong rừng thường xanh, ở độ cao 750 - 900 m.
Phân bố:
Trong nước: Cao Bằng (Trà Lĩnh: Thăng Heng), Hòa Bình (Mai Châu).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Nguồn gen quý và rất hiếm của Việt Nam. Có giá trị làm cảnh vì cây có hoa đẹp.
Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú rất hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN A1c,d, B1+2e.
Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 473.
- Dracula, Lan Mặt Quỷ
- Cách trồng và chăm sóc lan Bạch Nhạn
- Lan đất hoa đầu - Cephalantheropsis longipes
- Dực giác lá hình máng - Pteroceras semiteretifolium
- Cầu diệp Tixieri - Bulbophyllum Tixieri
- Cầu Diệp Evrard - Bulbophyllum evrardii
- Cách trồng và chăm sóc lan hải yến
- Kỹ thuật trồng lan Thanh Đạm
- Lan rừng miền Nam Việt Nam
- Những nét đặc trưng của lan rừng Việt Nam
- Phong lan ma – loài phong lan hiếm nhất thế giới
- Cách trồng lan Psychopsiella và Psychopsis – Lan bướm
- Hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc và cách trồng lan Octomeria
- Bromheadia - Lan đầm lầy
- Brachypeza laotica - Lan môi sừng Lào
- Brachycorythis - Lan Đoản Móng
- Biermannia - Lan Bạch Manh
- Bidoupia Aver 2010
- Armodorum siamense
- Appendicula - Lan chân rết
- Apostasia - Cổ Lan, Giả Lan
- Aphyllorchis - Âm lan
- Lan kim tuyến đá vôi - Anoectochilus calcareus
- Lan Kim tuyến không cựa - Anoectochilus acalcaratus
- Anoectochilus
- Lan Bạc diệp tối - Ania viridifusca
- Hỏa hoàng - Ascocentrum garayi
- Hoàng yến trắng - Ascocentrum pusillum
- Adenoncos vesiculosa Carr
- Abdominea minimiflora
- Cách trồng lan Phượng Vỹ - Huyết nhung trơn
- Kỹ thuật trồng lan đuôi chồn Rhynchostylis retusa
- Lan môi dài ba răng - Macropodanthus alatus
- Lan cô lý bắc - Chrysoglossum assamicum
- Lan bắp ngô tím - Acampe joiceyna
- Lan đại bao trung - Sunipia annamensis
- Lan đại bao hoa đen - Sunipia nigricans
- Lan Hàm Lân tù - Gastrochilus obliquus
- Cửu Bảo Tiên - Aerides lawrenceae