Hoa Lan mùn vàng không lá Galeola nudifolia

Đia lan hoại sinh, thân có đốm nâu đỏ dài tới 20 m, lá nhỏ như chiếc vẩy. Hoa to 3 cm, mọc từng chùm trên nhiều cành, nở liên tiếp 2-3 chiếc một lúc vào mùa Đông cho tới mùa Hạ. Hoa màu vàng, to, cánh môi có lông nhăn nheo ở mép, quả màu đỏ, to, dài, nặng tới 1-2 kg.

Galeola nudifolia - lan leo hoa trần, mùn vàngChi Lan Galeola trên thế giới có khoảng 5 (hoặc 6) loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á đến New Guinea và Bắc Úc. Chúng gồm các loài Galeola cathcartii Hook.f., G. faberi Rolfe, G. falconeri Hook.f., G. humblotii Rchb.f., G. lindleyana (Hook.f. & Thomson) Rchb.f. và G. nudifolia Lour, các tên khác còn lại đều là tên đồng vật. Chúng có đặc điểm chung là lan hoại sinh không diệp lục, không lá, mọc từ đất, thân có dạng trườn mang nhiều vẩy cố định, thân nạc và cứng, có rễ ở các đốt, rễ hoá gỗ. Cụm hoa xim hoặc chuỳ mọc ở chót thân hoặc bên, mang rất nhiều hoa. Trục có nhiều lông tơ và lá bắc hoa cố định. Hoa không nở to, hình chuông, vàng đôi khi có những chấm đỏ. Lá đài và cánh hoa rời, có hình dạng gần giống nhau. Cánh hoa mặt ngoài nhiều lông. Lá đài hơi nhỏ hơn so với cánh hoa, nhẵn. Môi không xẻ thuỳ, lõm, hình cái chén. ... Ở Việt Nam có duy nhất một loài đó là Galeola nudifolia Lour.

Galeola nudifolia - lan leo hoa trần, mùn vàngLoài lan Galeola nudifolia Lour. có tên Việt Nam là Lan leo hoa trần hay Lan mùn vàng. Chúng phân bố chủ yếu ở miền Trung Việt Nam như: Hà Tĩnh, Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Thanh Hoá và Thừa Thiên Huế. Ngoài ra còn gặp ở một số tỉnh Tây Bắc như Hoà Bình và Sơn La. Trên thế giới chúng phân bố ở Bhutan, Myanmar, Đông Bắc Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Đài Loan, Hải Nam, Thái Lan, Lào, Cam Pu Chia, bán đảo Malacca, Indonesia và Philippines.

Ngoài những đặc điểm chung của chi, chúng còn có một số đặc điểm riêng sau. Thân có dạng dây leo bò dài đến 15 m, đường kính thân to 0.5–2 cm, có rễ ở các đốt, rất dày và cứng, rễ hoá gỗ và mang những vẩy hình tam giác màu đỏ nhạt dài 0.5–6 cm. Cụm hoa phân nhánh, mỗi nhánh dài 15–50 cm, mang rất nhiều hoa thưa, hoa nở lần lượt gối nhau, 2-3 bông nở một lần ở phía gần gốc cuống trước. Tất cả những phần non đều có lông. Cuống và bầu hoa dài 8–20 mm. Lá bắc hoa nạc, hình tam giác nhọn, dài 9–12 mm. Hoa không nở to, chiều ngang khoảng chừng 1.5–2.5 cm, màu vàng, môi có những đường gân màu đỏ-da cam bên trong. Lá đài và cánh hoa gần giống nhau, hình elip, dài 1.2–2.2 cm, rộng 0.6–1.2 cm, bẹt hoặc tù, lá đài bên rộng và hơi thuôn. Cánh hoa mỏng hơn, thường lượn sóng về phía mép. Môi hầu như là tròn, nguyên, chiều ngang 1–1.6 cm, lõm sâu lòng chảo, nhiều lông, mép nhiều răng cưa. Quả nang khô tự khai, hình trụ, dài 15 cm và có đường kính 2.5 cm, hạt có cánh ngắn, đường kính khoảng 2 mm. Hoa ra vào tháng 3 đến tháng 7.

Lan mùn vàng  Galeola nudifolia phân bố ở rừng cây lá rộng thường xanh nguyên sinh và thứ sinh, nơi các sườn dốc và nơi đó có nhiều mùn trên nhiều loại đất các nhau, nhưng phổ biến hơn trên vùng có đá silicat, đất sỏi ở độ cao 100–800(1000) m so với mực nước biển.

Đây là loài có phân bố rộng, nhưng thực tế lại rất hiếm ở các vùng đất thấp, rừng núi thấp và cao. Chúng xuất hiện ở những nơi đất trống, nơi gần với khu vực khai thác rừng, nơi ẩm có các cây gỗ mục. Chúng được đề nghị tình trạng bảo tồn là rất hiếm và dễ bị tổn thương VU.

So sánh về mặt hình thái với các loài Galeola khác thì Lan mùn vàng G.nudifolia rất giống với G. cathcartii Hook.. Nhưng loài G. cathcartii khác ở chỗ có các cánh hoa hẹp hình nhọn giáo và môi có gốc hình nêm. Loài này phân bố ở Đông Bắc Ấn Độ, Thái Lan và có thể có ở vùng phía Đông của Việt Nam.

Theo biodivn

Tên Việt Nam: Lan leo hoa trần
Tên Latin: Galeola nudifolia
Đồng danh: Galeola nudifolia Lour. 1790, Galeola kuhlii (Rchb. f.) Rchb. f. 1865, Galeola pterosperma (Lindl.) Schltr. 1911, Galeola torana J.J. Sm. 1915
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây hoại sinh

Mô tả: Đia lan hoại sinh, thân có đốm nâu đỏ dài tới 20 m, lá nhỏ như chiếc vẩy. Hoa to 3 cm, mọc từng chùm trên nhiều cành, nở liên tiếp 2-3 chiếc một lúc vào mùa Đông cho tới mùa Hạ. Hoa màu vàng, to, cánh môi có lông nhăn nheo ở mép, quả màu đỏ, to, dài, nặng tới 1-2 kg.
Phân bố: Trên các đám lá mục, cạnh bờ suối ở miền Bắc  (VQG Ba Vì, Cúc Phương và Trung bộ (Ninh Thuận, Khánh Hoà và Lâm Đồng).
Mô tả loài: Trần Hợp – Phùng Mỹ Trung.

Theo vncreatures

Bài Viết Mới

Bài Đọc Nhiều

Liên hệ quảng cáo

Tắt Quảng Cáo [X]
Kyoryo Nhật Bản