Pholidota missionariorum
Pholidota missionariorum là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Gagnep. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1931
Được tìm thấy ở trung tâm và tây nam Quý Châu, Tây Bắc, Tây Bắc và Đông Nam tỉnh Vân Nam của Trung Quốc trong rừng trên cây hoặc trên những tảng đá ẩm ướt, có độ ẩm từ 1.100 đến 2.600 mét với một kích thước nhỏ, sống phụ sinh phát triển trong khu vực có khí hậu mát đến lạnh, thân bao bọc cơ bản bởi vỏ bọc da và mang 2 lá trên đỉnh, hoa vào cuối mùa xuân và một lần nữa vào mùa thu, phát hoa có từ 3 đến 9 hoa với những bông hoa nở rộ, rụng dần trong khi ra hoa.
Common Name or Meaning The Missionaries Pholidota - In China Jian Ye Shi Xian Tao
Flower Size 1.2" [3 cm]
Found in central and southwestern Guizhou, sotheastern Xizang, northwestern and southeastern Yunnan provinces of China in forests on trees or on shaded, humid rocks at elevations of 1100 to 2600 meters as a small sized, cool to cold growing epiphyte or lithophyte with ovoid to sub-cylindric pseudobulbs enveloped basally by leathery sheaths and carrying 2, apical, linear-oblanceolate, nearly broadly linear or lanceolate, thickly leathery, concave midvein and 2 lateral veins adaxially convex, all 3 raised abaxially, slightly recurved margins, subacute to long acuminate, gradually narrowing below into the petiolate base leaves that blooms in the late spring and again in the fall on an erect, arsing with the new leaves but on the base of the last mature pseduobulb, 1.2 to 3.2" [3 to 8 cm] long, 3 to 9 flowered inflorescence with ovate floral bracts that gradually fall off during flowering.
Synonyms Pholidota rupestris Hand.-Mazz. 1936
Theo Orchidspecies.com
Nơi mọc: Quan ba, Yến Minh, Hà Giang
Mô tả: Phong lan, hoa trắng lưỡi nâu nhạt Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nắng sáng hay chiều
W = warm nóng từ 60-90F hay 15.6 - 32.2C
I = intermediate vừa từ 50-80 F hay 10 - 26.7 C
Ẩm độ: 50-70%S.K.Wu, LK. Han, X Gong 11-2004 , Nguyễn tiến Hiệp, Trần văn Thảo, Phạm văn Thế 12 -2004
- Dracula, Lan Mặt Quỷ
- Cách trồng và chăm sóc lan Bạch Nhạn
- Lan đất hoa đầu - Cephalantheropsis longipes
- Dực giác lá hình máng - Pteroceras semiteretifolium
- Cầu diệp Tixieri - Bulbophyllum Tixieri
- Cầu Diệp Evrard - Bulbophyllum evrardii
- Cách trồng và chăm sóc lan hải yến
- Kỹ thuật trồng lan Thanh Đạm
- Lan rừng miền Nam Việt Nam
- Những nét đặc trưng của lan rừng Việt Nam
- Phong lan ma – loài phong lan hiếm nhất thế giới
- Cách trồng lan Psychopsiella và Psychopsis – Lan bướm
- Hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc và cách trồng lan Octomeria
- Bromheadia - Lan đầm lầy
- Brachypeza laotica - Lan môi sừng Lào
- Brachycorythis - Lan Đoản Móng
- Biermannia - Lan Bạch Manh
- Bidoupia Aver 2010
- Armodorum siamense
- Appendicula - Lan chân rết
- Apostasia - Cổ Lan, Giả Lan
- Aphyllorchis - Âm lan
- Lan kim tuyến đá vôi - Anoectochilus calcareus
- Lan Kim tuyến không cựa - Anoectochilus acalcaratus
- Anoectochilus
- Lan Bạc diệp tối - Ania viridifusca
- Hỏa hoàng - Ascocentrum garayi
- Hoàng yến trắng - Ascocentrum pusillum
- Adenoncos vesiculosa Carr
- Abdominea minimiflora
- Cách trồng lan Phượng Vỹ - Huyết nhung trơn
- Kỹ thuật trồng lan đuôi chồn Rhynchostylis retusa
- Lan môi dài ba răng - Macropodanthus alatus
- Lan cô lý bắc - Chrysoglossum assamicum
- Lan bắp ngô tím - Acampe joiceyna
- Lan đại bao trung - Sunipia annamensis
- Lan đại bao hoa đen - Sunipia nigricans
- Lan Hàm Lân tù - Gastrochilus obliquus
- Cửu Bảo Tiên - Aerides lawrenceae