Phát hiện loài lan mới Miguelia cruenta ở Khánh Hoà
TS. Leonid Averyanov và anh Trương Bá Vương (Viện Sinh học nhiệt đới – Miền Nam) vừa phát hiện và mô tả một loài Lan mới cho khoa học ở Khánh Hoà, miền Nam Việt Nam.
Chi Miguelia Aver. là một chi nhỏ bao gồm 4 loài, chỉ xuất hiện ở Nam Trung Hoa, Việt Nam, Lào và Đông Bắc Thái Lan, bao gồm Miguelia annamica, M. somae, M. shenzhenica và loài mới M. cruenta. Các loài trong chi này rất gần gũi với 1 chi lớn và có sự phân bô rộng là Vailla Mill., tuy nhiên chúng khác biệt bởi 1 cụm hoa rích rắc với cấu trúc lạ kỳ.
Miguelia cruenta Aver et Vuong sp. nov. Là loài dây leo trườn, mọc trên đá hoặc trên cây. Thân có ít nhánh, màu xanh, nạc, có thể dài đến 15m, có nhiều đốt trên thân. Lá có cuống ngắn, phiên lá nạc, như da, hình dạng từ hình trứng hẹp đến hình elíp rộng. Cụm hoa bên, mọc ra từ nách lá, cuống cụm hoa ngắn hoặc đôi khi không có, thường chỉ có một nhánh (rất hiếm khi có 2 nhánh). Hoa nở hai bông một lần liên tiếp. Hoa lớn, có đường kính 6-7cm. Đài và tràng màu trắng đến màu vàng nhạt, xanh nhạt dần về phía đỉnh. Cánh tràng và lá đài bên hơi cong hình lưỡi liềm, lõm lòng thuyền. Môi màu trắng đến màu vàng nhạt sáng hoặc vàng nhạt xanh, hình kèn trompet, nguyên hoặc xẻ nhẹ 3 thuỳ. Thuỳ môi bên rộng, hình bán cầu, mỏng và cong. Thuỳ môi giữa xanh, nạc, hình trứng. Đĩa môi ở giữa dạng thể chai lồi màu trắng. Hoa nở vào tháng 5.
Tên khoa học của loài này Miguelia cruenta xuất phát từ nghĩa của từ la tinh “cruentum”, có nghĩa là máu. Sở dĩ có sự mường tượng liên quan như vậy là do màu đỏ như máu của các đường gân ở thuỳ môi bên trong lòng của môi. Màu đặc biệt này của môi hoa có thể liên quan đến một loài côn trùng thụ phấn đặc biệt nào đó. Tuy nhiên thông tin về sự thụ phấn của loài này hiện chưa có. Chúng được phát hiện trong rừng núi nguyên sinh cây lá rộng thường xanh ẩm, trên các sườn núi và vách đá granit trên độ cao 1500m so với mực nước biển. Đây là một loài lan hiếm và cần có sự chú ý đặc biệt để bảo vệ chúng.
(biodivn.blogspot.com).
- Cách trồng và chăm sóc lan Bạch Nhạn
- Lan đất hoa đầu - Cephalantheropsis longipes
- Dực giác lá hình máng - Pteroceras semiteretifolium
- Cầu diệp Tixieri - Bulbophyllum Tixieri
- Cầu Diệp Evrard - Bulbophyllum evrardii
- Cách trồng và chăm sóc lan hải yến
- Kỹ thuật trồng lan Thanh Đạm
- Lan rừng miền Nam Việt Nam
- Những nét đặc trưng của lan rừng Việt Nam
- Phong lan ma – loài phong lan hiếm nhất thế giới
- Cách trồng lan Psychopsiella và Psychopsis – Lan bướm
- Hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc và cách trồng lan Octomeria
- Bromheadia - Lan đầm lầy
- Brachypeza laotica - Lan môi sừng Lào
- Brachycorythis - Lan Đoản Móng
- Biermannia - Lan Bạch Manh
- Bidoupia Aver 2010
- Armodorum siamense
- Appendicula - Lan chân rết
- Apostasia - Cổ Lan, Giả Lan
- Aphyllorchis - Âm lan
- Lan kim tuyến đá vôi - Anoectochilus calcareus
- Lan Kim tuyến không cựa - Anoectochilus acalcaratus
- Anoectochilus
- Lan Bạc diệp tối - Ania viridifusca
- Hỏa hoàng - Ascocentrum garayi
- Hoàng yến trắng - Ascocentrum pusillum
- Adenoncos vesiculosa Carr
- Abdominea minimiflora
- Cách trồng lan Phượng Vỹ - Huyết nhung trơn
- Kỹ thuật trồng lan đuôi chồn Rhynchostylis retusa
- Lan môi dài ba răng - Macropodanthus alatus
- Lan cô lý bắc - Chrysoglossum assamicum
- Lan bắp ngô tím - Acampe joiceyna
- Lan đại bao trung - Sunipia annamensis
- Lan đại bao hoa đen - Sunipia nigricans
- Lan Hàm Lân tù - Gastrochilus obliquus
- Cửu Bảo Tiên - Aerides lawrenceae
- Lan thạch hộc việt nam - Flickingeria vietnamensis